Pages

Lam rang su với implant tại nha khoa với hàm răng toàn sứ

Thứ Ba, 3 tháng 12, 2013
Tìm hiểu khi lam rang su tại Nha khoa Hà nội với toàn bộ hàm răng làm bằng sứ.


 Lật lại tài liệu, Land là người đầu tiên nêu lên những yêu cầu về một loại phục hình phi kim loại và có tính tương hợp sinh học (1903), đến 1965 McLean  là người tiên phong nêu ý kiến thêm Al2O3 vào sứ feldspathic để cải thiện những tính chất vật lý của nó. Những khuyết điểm về mặt lâm sàng như giòn ,dể vỡ ,chịu lực căng yếu ,những vấn đề về kháng mài mòn ,sự chính xác của bờ phục hình ... tiếp tục là những hạn chế của loại phục hình toàn sứ. Đến 1969 , có những báo cáo y sinh học đầu tiên về ziconia và Christel (1988) đã viết về việc sử dụng những chỏm xương đùi nhân tạo bằng ziconia. Vào đầu thập niên 90 , những ứng dụng của ziconia lan mạnh sang  nha khoa lam rang sy như thực hiện cùi giả , implant và implant abutments , mắc cài chỉnh nha, sườn cho mão răng và phục hình cố định từng phần FPDP ( fixed partial denture prosthesis ).

CÁC HỆ THỐNG VẬT LIỆU CHO SƯỜN AC.
Có 3 hệ thống chính :

       1.Sứ dạng thủy tinh ( Glass ceramic ), gồm 3 dòng:

            a. Lithium –disilicate ( SiO2-LiO2).

            b. Leucite  ( Si02 –Al2O3-K2O).

            c. Feldspathic ( SiO2-Al2O3 –Na2O-K2O).

      2.Alumina:

             Aluminum oxide ( AL2O3).

     3 .Ziconia :

            Yttrium tetragonal ziconia polycrystals ( ZrO2 stabilized by Y2O3).
 Đó là những thành phần chủ yếu , mỗi nhà sản xuất lại có những tỷ lệ giữa các thành phần và những phụ gia khác nhau và chính điều đó đã tạo nên sự khác biệt giữa hãng này và hãng khác.
Vật liệu răng sứ thẩm mỹ 
                       Các vật liệu cho sườn AC, các hệ thống AC trên thị trường & kỹ thuật thực  hiện
-  Thế hệ đầu tiên là sứ IPS empress là sứ leucite  được gia cường thủy tinh , nó được chỉ định cho từng răng riêng phía trước, tỉ lệ thất bại của loại sứ này khoảng 12-14 % sau 6 năm , trong đó răng nanh có tỉ lệ thất bại cao nhất và thất bại chủ yếu là vỡ sứ. Nhưng hiện nay IPS empress 2 được dùng phổ biến hơn ( được nhà sản xuất cho là có độ bền cao gấp 3 lần loại IPS empress ), thất bại chủ yếu của loại này là nứt
Vào năm 2005 , Ivorclar Vivadent giới thiệu một loại sứ nén mới ( ở VN đến 2008 mới có ) là IPS e-max Press được cho là có nhiều cải tiến so với empress 2 về các đặc tính vật lý và nhất là về độ trong mờ (translucency).  Nó được chỉ định làm mão cho răng trước và răng sau, veneer , cầu 3 răng trước với độ dài nhịp không quá 11 mm , cầu 3 răng vùng răng cối nhỏ với độ dài nhịp không quá 9mm. 
lam rang su 2

lam rang su 1

                                              Một số đặc tính vật lý của sứ IPS e-max press

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét